Tổng quat
Phenol là một loại hợp chất hữu cơ. Mặc dù độc hại khi tự tiêu thụ nhưng nó có sẵn với liều lượng rất nhỏ trong nhiều sản phẩm gia dụng như nước súc miệng và chất tẩy rửa dạng xịt.
Ở dạng tinh khiết, nó có thể không màu hoặc trắng. Nó có mùi đường nhẹ có thể khiến bạn nhớ đến một nơi nào đó vô trùng, chẳng hạn như phòng bệnh viện. Với số lượng hạn chế, nó có sẵn cho một số mục đích y tế và liên quan đến sức khỏe.
Phenol được dùng để làm gì?
Phenol nguyên chất được sử dụng trong một số quy trình y tế và là một thành phần trong nhiều phương pháp điều trị và ứng dụng trong phòng thí nghiệm.
Thuốc tiêm phenol
Phenol có thể được tiêm vào cơ bắp của bạn để điều trị một tình trạng được gọi là co cứng cơ. Điều này xảy ra khi não của bạn không liên lạc đúng cách với tủy sống và dây thần kinh của bạn. Nó làm cho cơ bắp của bạn bị căng.
Sự co cứng cơ thậm chí có thể làm gián đoạn khả năng đi lại hoặc nói chuyện của bạn. Nó có thể do các tình trạng như bệnh Parkinson, bại não hoặc chấn thương não gây ra.
Tiêm phenol giúp hạn chế các tín hiệu được gửi từ dây thần kinh đến cơ gây ra các cơn co thắt. Điều này cho phép bạn di chuyển dễ dàng hơn và ít cảm thấy khó chịu hơn.
Phương pháp điều trị này tương tự như tiêm một mũi tiêm botulinum toxin A (Botox). Nhưng phenol có xu hướng hữu ích hơn cho các cơ lớn.
Giải phẫu ma trận hóa học
Phenol thường được sử dụng trong các ca phẫu thuật cho móng chân mọc ngược. Nó được sử dụng trên các móng chân mọc ngược nghiêm trọng hơn không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác. Phenol, ở dạng axit trichloroacetic, được sử dụng để ngăn móng mọc trở lại.
Một nghiên cứu nhỏ năm 2001 trên 172 người cho thấy 98,8% những người được phẫu thuật cắt lớp nền bằng hóa chất có chứa phenol đã có kết quả thành công.
Tuy nhiên, phương pháp cắt bỏ ma trận bằng phenol có thể không được ưa chuộng. Một bài báo năm 2014 trên Tạp chí của Hiệp hội Y khoa Trẻ em Hoa Kỳ cho thấy rằng natri hydroxit ít biến chứng hơn phenol khi điều trị móng chân mọc ngược.
Chất bảo quản vắc xin
Phenol được sử dụng làm chất bảo quản trong ít nhất bốn loại vắc xin. Nó giúp ngăn vi khuẩn phát triển và làm ô nhiễm dung dịch vắc xin.
- Pneumovax 23 dùng cho các tình trạng như viêm phổi và viêm màng não
- Typhim Vi đối với bệnh sốt thương hàn
- ACAM2000 cho bệnh đậu mùa
- một hợp chất phenol được gọi là 2-Phenoxyethanol được sử dụng trong vắc-xin Ipol, cho bệnh bại liệt
Thuốc xịt trị đau họng
Phenol được sử dụng trong một số loại thuốc xịt họng có thể giúp làm tê cổ họng của bạn và làm giảm các triệu chứng do đau họng hoặc kích ứng trong miệng do vết loét gây ra.
Bạn có thể mua bình xịt phenol không kê đơn ở hầu hết mọi nơi. Nhãn hiệu phổ biến nhất là Chloraseptic. Nó chứa khoảng 1,4% phenol.
Thuốc xịt phenol an toàn khi sử dụng ở liều khuyến cáo trong thời gian ngắn. Nhưng sử dụng quá nhiều hoặc cho trẻ nhỏ hơn 3 tuổi có thể không an toàn. Đọc kỹ nhãn thành phần để đảm bảo bạn không bị dị ứng với bất kỳ thành phần nào khác của thuốc xịt.
Và nếu cơn đau họng của bạn kèm theo sốt, buồn nôn và nôn, hãy đến gặp bác sĩ càng sớm càng tốt trước khi sử dụng phenol để chữa đau họng.
Thuốc giảm đau uống
Nhiều sản phẩm dựa trên phenol giúp giảm đau hoặc kích ứng trong hoặc xung quanh miệng của bạn cũng có thể được mua không cần kê đơn để làm tê các mô trong miệng và môi.
Các sản phẩm này được sử dụng như một phương pháp điều trị ngắn hạn cho các triệu chứng của viêm họng hạt. Điều này xảy ra khi cổ họng của bạn bị viêm do nhiễm vi khuẩn hoặc vi rút.
Các sản phẩm dựa trên phenol để chữa đau miệng và cổ họng được bán rộng rãi và an toàn khi sử dụng với liều lượng nhỏ. Tuy nhiên, không nên sử dụng thuốc xịt họng và chất lỏng sát trùng quá một vài ngày mỗi lần. Và nếu bạn có các triệu chứng như sốt và nôn mửa, hãy đi khám.
Các dẫn xuất phenol
Các hợp chất có nguồn gốc từ phenol có nhiều cách sử dụng, bao gồm:
- Mặt nạ hóa học. Phenol trong axit trichloroacetic được sử dụng để thẩm thấu qua các lớp da để loại bỏ lớp da cũ hoặc bị tổn thương.
- Chất bảo quản thực phẩm và mỹ phẩm. Dẫn xuất phenol butylated hydroxytoluene (BHT) là một chất bảo quản phổ biến được FDA chấp thuận được sử dụng trong mỹ phẩm và để giữ cho thực phẩm không bị hỏng. Nó là an toàn để tiêu thụ với số lượng nhỏ. Nhưng một số công ty đã loại bỏ BHT khỏi thực phẩm của họ trước áp lực của dư luận.
Chất lỏng phenol
Chất lỏng phenol thường được sử dụng trong sinh học phân tử với trichloromethane và chloroform để tách RNA, DNA hoặc protein, và phân lập chúng ở dạng tinh khiết.
Quá trình này được gọi là chiết lỏng-lỏng.Nó được thực hiện bằng cách thêm một lượng phenol và chloroform bằng nhau vào dung dịch tế bào hoặc mô.
Hỗn hợp phenol-cloroform phân tách các phân tử dựa trên mức độ hòa tan của mẫu mô trong dung dịch đó. Mức độ pH của phenol giúp tách DNA và RNA.
Xà phòng và chất khử trùng
Xà phòng có chứa các hợp chất gốc phenol thường được gọi là xà phòng carbolic. Nó đã được sử dụng như một chất khử trùng trong phẫu thuật ít nhất từ năm 1867.
Nó cũng là một nội dung cố định phổ biến trong các trường công lập ở Anh và Scotland cho đến những năm 1980. Nó được hàng triệu người ở Vương quốc Anh nhớ đến vì mùi đặc biệt và những vệt màu đỏ mà nó để lại trên bồn rửa trong phòng tắm.
Xà phòng carbolic vẫn được sử dụng rộng rãi trên khắp thế giới. Đây cũng là một công cụ phổ biến được sử dụng để hỗ trợ các quốc gia nhận viện trợ nước ngoài từ các tổ chức như Hội Chữ thập đỏ hoặc Bác sĩ không biên giới. Nó cung cấp vệ sinh hiệu quả, chi phí thấp cho các cộng đồng nghèo đói.
Theo thời gian, phenol nguyên chất đã được thay thế bằng một số dẫn xuất của nó như một chất khử trùng. Một dẫn xuất là n-hexylresorcinol, có thể được tìm thấy trong thuốc ho. Hợp chất, butylated hydroxytoluene (BHT), đã thay thế phenol như một chất chống oxy hóa thực phẩm.
Lợi ích sức khỏe
Mặc dù có độc tính ở dạng nguyên chất, phenol đã được chứng minh là có nhiều lợi ích cho sức khỏe.
Chất chống oxy hóa
Các hợp chất có nguồn gốc thực vật có chứa phenol được biết đến là chất chống oxy hóa. Điều này có nghĩa là chúng có thể ngăn chặn phản ứng của các gốc tự do với các phân tử khác trong cơ thể bạn, ngăn ngừa tổn thương DNA của bạn cũng như ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe.
Các gốc tự do là các phân tử bị mất một điện tử và trở nên không ổn định. Điều này khiến chúng dễ phản ứng và làm hỏng các phân tử như DNA. Các gốc tự do đôi khi khiến các phân tử mà chúng phản ứng với nhau để tạo ra nhiều gốc tự do hơn.
Các phân tử chống oxy hóa giống như một rào cản giữa các gốc tự do và các phân tử lành mạnh: các chất chống oxy hóa thay thế điện tử bị thiếu và làm cho nó trở nên vô hại.
Một số chất chống oxy hóa phenolic đáng chú ý với các tác dụng sức khỏe đã được chứng minh bao gồm:
- bioflavonoids, được tìm thấy trong rượu vang, trà, trái cây và rau
- tocopherols, bao gồm cả vitamin E, được tìm thấy trong nhiều loại trái cây, quả hạch và rau
- resveratrol, được tìm thấy trong trái cây, quả hạch và rượu vang đỏ
- dầu oregano, bao gồm nhiều phenol có lợi như carvacrol, cymene, terpinine và thymol
Ngăn ngừa ung thư
Các hợp chất dựa trên phenol đã được phát hiện có một số đặc tính ngăn ngừa ung thư.
Một đánh giá trên động vật năm 2010 trên tạp chí Advances in Experimental Medicine and Biology cho thấy rằng việc bổ sung phenol từ chế độ ăn nhiều thực vật có chứa các hợp chất phenol và thực phẩm được bổ sung phenol giúp tăng cường hệ thống miễn dịch và làm cho các tế bào có khả năng chống lại ung thư trong suốt vòng đời của chúng.
Hầu hết các nghiên cứu này đến từ các mô hình động vật, nhưng các nghiên cứu trên người cũng đầy hứa hẹn.
Theo một bài báo năm 2014 trên tạp chí Công nghệ Sinh học Dược phẩm Hiện tại, cấu trúc phức tạp của các hợp chất phenolic có thể giúp tế bào ung thư dễ tiếp nhận với các phương pháp điều trị hóa trị hơn.
Rủi ro
Phenol có thể có những công dụng và lợi ích sức khỏe, nhưng nó cũng có thể độc hại hoặc gây ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe nếu bạn tiếp xúc với lượng lớn.
Dưới đây là một số mẹo để tránh bị lộ:
- Cẩn thận trong công việc. Tiếp xúc với phenol trong các cơ sở công nghiệp có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim. Điều này có thể một phần do tiếp xúc với nhiều hóa chất công nghiệp khác ngoài phenol.
- Không ăn bất cứ thứ gì có thể chứa phenol. Tiêu thụ phenol ở dạng nguyên chất có thể làm hỏng thực quản, dạ dày, ruột và các cơ quan tiêu hóa khác của bạn. Nó có thể gây tử vong nếu bạn ăn đủ một lúc.
- Đừng để nó trên da của bạn. Phenol nguyên chất có thể làm hỏng lớp da của bạn mà nó tiếp xúc trực tiếp. Điều này có thể bao gồm bỏng và phồng rộp.
- Đừng hít nó. Các động vật trong phòng thí nghiệm gặp phải tình trạng khó thở và co giật cơ khi hít phải nhiều phenol dù chỉ trong một khoảng thời gian ngắn. Phenol cũng đã được chứng minh là gây tổn thương cơ quan toàn thân ở động vật thí nghiệm.
- Đừng uống nó. Tiêu thụ nước có chứa nhiều phenol có thể khiến cơ co thắt và ảnh hưởng đến khả năng đi lại của bạn. Quá nhiều có thể gây tử vong.
Lấy đi
Phenol có nhiều lợi ích cho sức khỏe và có thể hữu ích để điều trị một số bệnh khác nhau.
Nhưng nó có thể nguy hiểm và thậm chí chết người với số lượng cao. Cẩn thận ở những nơi có thể chứa nhiều phenol, chẳng hạn như các cơ sở công nghiệp. Không ăn hoặc uống bất cứ thứ gì có thể đã tiếp xúc với phenol hoặc có lượng phenol trong đó không kiểm soát được.